image banner
Nghị định 07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định trong các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực

Ngày 09/01/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định trong các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thựcNghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 09/01/2025.

Trong lĩnh vực hộ tịch, Nghị định số 07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều, mục của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch liên quan tới việc cấp, sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong đăng ký hộ tịch và bổ sung các thủ tục hành chính mới. Cụ thể:

Thứ nhất, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan thẩm quyền nước ngoài và sử dụng vào mục đích khác. 

Thứ hai, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký khai sinh (nếu cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trừ trường hợp cha, mẹ trẻ là người nước ngoài); không yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký kết hôn mà thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ, tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 

Trường hợp công dân yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng thường trú ở nhiều nơi khác nhau, công dân cung cấp các giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây (nếu có). Trên cơ sở thông tin được cung cấp, cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện tra cứu hay xác minh. Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong cơ sở dữ liệu thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện xác minh theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định số 07/2025/NĐ-CP. 

Thứ ba, Nghị định số 07/2025/NĐ-CP quy định bổ sung 02 thủ tục thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã là đăng ký giám sát việc giám hộ, đăng ký chấm dứt giám sát việc giám hộ. Ban hành kèm theo Nghị định là các biểu mẫu liên quan đến 02 thủ tục này.

Nghị định số 07/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến như sau:

Thứ nhất, Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung được kết nối, tích hợp trực tiếp với Cổng dịch vụ công quốc gia mà không phải thông qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh như trước đây.

Thứ hai, thời điểm tính thời hạn giải quyết thủ tục hành chính là thời điểm hồ sơ được tiếp nhận chính thức (thay vì thời điểm gửi Phiếu hẹn trả kết quả hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả cho người có yêu cầu đăng ký hộ tịch như trước đây).

Thứ ba, Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch theo quy định pháp luật mà không cấp bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Trong lĩnh vực quốc tịch, Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam theo hướng tăng tính chủ động của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính cụ thể:

Thứ nhất, chỉ yêu cầu người dân nộp bản sao Giấy khai sinh, giấy tờ hợp lệ khác để chứng minh quan hệ cha con, mẹ con, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác được thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 

Thứ hai, không yêu cầu người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nộp các giấy tờ chứng minh đã từng có quốc tịch Việt Nam trong trường hợp thông tin này có thể khai thác được tại Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Thứ ba, Sở Tư pháp chủ động yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp Phiếu Lý lịch tư pháp cho người có yêu cầu xin nhập quốc tịch Việt Nam trong thời gian cư trú tại Việt Nam để hoàn thiện hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam đã có Phiếu lý lịch tư pháp tại thời điểm nộp hồ sơ. Quy định này cũng được áp dụng đối với hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam được nộp tại Sở Tư pháp.

Bổ sung quy định về giấy tờ chứng minh người xin thôi quốc tịch Việt Nam có quốc tịch Việt Nam là bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Căn cước công dân, Thẻ căn cước, Căn cước điện tử, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác được thông tin chứng minh quốc tịch Việt Nam của người xin thôi quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trong lĩnh vực chứng thực, Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Cụ thể, Nghị định số 07/2025/NĐ-CP mở rộng thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính của Ủy ban nhân dân cấp xã: kể từ ngày 09/01/2025, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền: “Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận”

Nghị định số 07/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch theo hướng không yêu cầu công dân nộp bản sao có chứng thực các loại giấy tờ khi thực hiện chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà chỉ xuất trình để đối chiếu.

Để phù hợp với các quy định của Luật Căn cước, Nghị định số 07/2025/NĐ-CP quy định bổ sung các loại giấy tờ: 

- Thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước, Căn cước điện tử, Giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân (ngoài các giấy tờ là Hộ chiếu, Căn cước công dân) tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.

- Thẻ căn cước, Căn cước điện tử ngoài Căn cước công dân tại khoản 2 Điều 4, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 24, khoản 1 và khoản 2 Điều 26điểm a khoản 1 Điều 29, điểm a khoản 1 Điều 31, điểm a khoản 1 Điều 33điểm e khoản 1 Điều 35 và khoản 3 Điều 36 tại Nghị định số 16/2020/NĐ-CP.

- Thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước, Giấy chứng nhận căn cước, giấy tờ xuất nhập cảnh, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng hoặc Căn cước điện tử (ngoài 02 loại giấy tờ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng) khi thực hiện nghiệp vụ được quy định tại các khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 31, khoản 1 Điều 36, khoản 2 Điều 40 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP./.

Admin
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH

image advertisement

image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
  image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 0
  • Tất cả: 0